A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT
I. NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH:
- Trong tế bào lưỡng bội, thường tồn tại 1 cặp NST giới tính: là cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY, XO, YO).
- Tính đực, cái được qui định bởi cặp NST giới tính.
- NST giới tính mang gen qui định các tính trạng liên quan và không liên quan đến giới tính.
II. CƠ CHẾ NST XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH:
- Ở đa số loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh.
- Sự tự nhân đôi, phân ly và tổ hợp của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh là cơ chế tế bào học của sự xác định giới tính.
* Xét ở người, ruồi giấm, thú…:
P : ♀ XX x ♂ XY
G : X X , Y
F1 : 50% XX : 50% XY
- Khi giảm phân:
+ Cơ thể XX → 1 loại trứng X (giới đồng giao tử)
+ Cơ thể XY → 2 loại tinh trùng: tinh trùng X và tinh trùng Y có số lượng ngang nhau (giới dị giao tử)
- Khi thụ tinh:
+ Trứng X x tinh trùng X → hợp tử XX (♀)
+ Trứng X x tinh trùng Y → hợp tử XY (♂)
→ 2 hợp tử này có số lượng ngang nhau. Vì thế, tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 ở đa số loài. Tỉ lệ này đúng trên số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA GIỚI TÍNH:
- Sự phân hóa giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài:
+ Nhân tố bên trong: hoocmon sinh dục nếu tác động sớm có thể biến đổi giới tính...
+ Nhân tố bên ngoài: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đều có thể làm thay đổi tỉ lệ giới tính.
- Người ta đã ứng dụng di truyền giới tính vào các lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là việc điều khiển tỉ lệ đực:cái trong lĩnh vực chăn nuôi.
Ví dụ: Ở loài rùa: trứng được ủ ở nhiệt độ < 28 độ C sẽ nở thành con đực; trên 32 độ C sẽ nở thành con cái.
B. CÂU HỎI THẢO LUẬN
Bài 12 trang 39: Quan sát hình 12.2 và trả lời các câu hỏi sau:
- Có mấy loại trứng và tinh trùng được tạo ra qua giảm phân?
- Sự thụ tinh giữa các loại tinh trùng mang NST giới tính nào với trứng để tạo hợp tử phát triển thành con trai hay con gái?
- Tại sao tỉ lệ con trai và con gái sơ sinh là xấp xỉ 1:1?
Trả lời:
- Qua giảm phân tạo ra một loại trứng (22A+X) và hai loại tinh trùng (22A+X và 22A+Y).
- Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang NST giới tính X với trứng sẽ tạo hợp tử phát triển thành con gái. Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang NST giới tính Y với trứng sẽ tạo hợp tử phát triển thành con trai.
- Tỉ lệ con trai và con gái sơ sinh là xấp xỉ 1:1 do 2 loại tinh trùng mang NST X và NST Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất như nhau.
C. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1 (trang 41 sgk Sinh học 9): Nêu những điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường.
Lời giải:
Bài 2 (trang 41 sgk Sinh học 9): Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai?
Lời giải:
* Cơ chế sinh con trai, con gái ở người được giải thích dựa trên cơ chế xác định giới tính. Đó là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.
P : ♀ 44A + XX x ♂ 44A + XY
G : 22A + X 22A +X , 22A +Y
F1 : 50% (44A + XX) : 50% (44A + XY)
(A là cặp NST thường, XX là cặp NST qui định giới tính nữ, XY là cặp NST qui định giới tính nam).
* Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là do phụ nữ là sai.
Vì qua giảm phân người mẹ chỉ sinh ra một loại trứng (mang NST X), còn người bố cho ra hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y). Sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang NST X sinh ra con gái, còn sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang NST Y sẽ sinh ra con trai. Như vậy chỉ có con trai có NST Y quyết định giới tính nam, ở nữ không có NST Y quyết định giới tính nam nên quan niệm trên là sai.
Bài 3 (trang 41 sgk Sinh học 9): Tại sao trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1?
Lời giải:
Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ bằng nhau do sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y với tỉ lệ bằng nhau và bằng 1 : 1.
Qua thụ tinh của hai loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với số lượng ngang nhau có sức sống ngang nhau do đó tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1.
Bài 4 (trang 41 sgk Sinh học 9): Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi. Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
Lời giải:
- Sự phân hoá giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong (hoocmon sinh dục) và bên ngoài (nhiệt độ, ánh sáng,…). Ví dụ: Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng cái có thể biến thành cá đực (về kiểu hình).
- Ở một số loài rùa, nếu trứng được ủ ở nhiệt độ dưới 28 độ C sẽ nở thành con đực, nếu nhiệt độ trên 32 độ C trứng nở thành con cái.
- Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính người ta có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục đích sản xuất.
Bài 5 (trang 41 sgk Sinh học 9): Ở những loài mà giới đực là giới dị giao tử thì những trường hợp nào trong các trường hợp sau đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1?
a) Số giao tử đực bằng số giao tử cái.
b) Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.
c) Số cá thể đực và số cá thể cái trong loài vốn đã bằng nhau.
d) Xác suất thụ tinh của hai loại giao tử đực mang (NST X và NST Y) với giao tử cái tương đương.
Lời giải:
Đáp án: b,d.