Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}


TÓM TẮT LÝ THUYẾT






I. THÍ NGHIỆM PHÁT HIỆN TINH BỘT TRONG LÁ CÂY

Điều cần biết: Dung dịch iodine được dùng làm thuốc thử để nhận biết tinh bột vì dung dịch iodine tác dụng với tinh bột tạo màu xanh tím đặc trưng.

1. Chuẩn bị

- Mẫu vật: một chậu cây khoai lang (hoặc khoai tây hoặc vạn niên thanh).

- Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: băng giấy đen, dung dịch iodine 1%, ethanol 70%, bình thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, cốc đong, nước, kẹp, đĩa petri, ống nghiệm, kiềng, tấm tản nhiệt (gause), diêm (hoặc bật lửa), phiếu báo cáo thí nghiệm theo mẫu gợi ý.

2. Tiến hành

Thí nghiệm được tiến hành như sau:

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

- Bước 1: Lấy một chậu trồng cây khoai lang, để vào chỗ tối hai ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần ở cả hai mặt của chiếc lá. Đem chậu cây đó qua đặt ở ngoài sáng khoảng 4 - 6 giờ.

- Bước 2: Ngắt chiếc lá đã bị băng giấy đen. Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá. Cho lá đó vào ống nghiệm đựng ethanol 70%. Đặt ống nghiệm đó vào cốc lớn đựng nước, để lên kiềng rồi đun cách thủy bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh (chất diệp lục ở lá bị tẩy hết).

- Bước 3: Tắt đèn cồn, dùng kẹp gắp lá ra khỏi ống nghiệm đựng ethanol 70% nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn.

 - Bước 4: Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ vài giọt dung dịch iodine loãng lên bề mặt lá.

3. Thảo luận

Thảo luận các câu hỏi trong SGK.

4. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo thí nghiệm.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

II. THÍ NGHIỆM CHỨNG MINH KHÍ CARBON DIOXIDE CẦN CHO QUANG HỢP

Điều cần biết: Nước vôi trong có khả năng hút khí carbon dioxide trong không khí.

1. Chuẩn bị

- Mẫu vật: hai chậu cây khoai lang (hoặc khoai tây hoặc vạn niên thanh) giống nhau.

- Dụng cụ, thiết bị, hóa chất: hai chuông thủy tinh (hoặc hộp nhựa màu trắng trong) úp được lên chậu cây, hai tấm kính (to hơn đường kính chậu cây), nước vôi trong, dung dịch iodine 1%, ethanol 70%, cốc thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, nước, kẹp, đĩa petri.

2. Tiến hành

Để xác định chất khí cần cho quá trình tổng hợp tinh bột, tiến hành thí nghiệm như sau:

- Bước 1: Đặt hai chậu cây khoai lang vào chỗ tối trong 3 - 4 ngày.

- Bước 2: Lấy hai tấm kính, đổ nước lên toàn bộ bề mặt kính. Sau đó, đặt mỗi chậu cây lên một tấm kính ướt, dùng hai chuông thủy tinh (hoặc hộp nhựa trong suốt) úp vào mỗi chậu cây.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

- Bước 3: Trong chuông A đặt thêm một cốc nước vôi trong. Đặt cả 2 chuông thí nghiệm ra chỗ của ánh sáng.

- Bước 4: Sau 4 - 6 giờ, ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iodine như thí nghiệm phát hiện tinh bột trong cây.

3. Thảo luận

Thảo luận các câu hỏi trong SGK.

4. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo thí nghiệm.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)





CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA






I. Thí nghiệm chứng minh khí Carbon Dioxide cần cho quang hợp

Thảo luận 1 trang 99 KHTN lớp 7:

- Việc bịt một phần lá thí nghiệm bằng giấy màu đen nhằm mục đích gì?

- Vì sao có màu khác nhau giữa phần bịt giấy màu đen và phần không bịt giấy đen trên bề mặt lá khi nhỏ dung dịch iodine vào?

- Từ hiện tượng quan sát được, em rút ra kết luận gì? Giải thích tại sao.

- Nếu lấy lá xanh không bịt băng giấy đen trên cây và nhỏ dung dịch iodine lên một vị trí của lá thì vị trí đó có chuyển thành màu xanh tím không? Vì sao?

Trả lời:

- Bịt một phần giấy màu đen nhằm ngăn cản không cho phần lá đó tiếp nhận được ánh ánh → Mục đích kiểm chứng phần lá không được nhận ánh sáng có xảy ra quang hợp không.

Có màu khác nhau giữa phần bịt giấy màu đen và phần không bịt giấy đen trên bề mặt lá khi nhỏ dung dịch iodine vào là do phần không bị bịt có tinh bột còn phần bị bịt không có tinh bột.

- Từ hiện tượng quan sát được rút ra kết luận: Ánh sáng là điều kiện cần để diễn ra quang hợp, nếu không có ánh sáng thì cây sẽ không có quá trình quang hợp tạo chất hữu cơ. Giải thích: Vì quang hợp sẽ tạo ra tinh bột, mà iodine khi gặp tinh bột sẽ chuyển màu tím, phần bịt giấy đen thiếu ánh sáng nhỏ iodine không chuyển máu → quang hợp không diễn ra.

Nếu lấy lá xanh không bịt băng giấy đen trên cây và nhỏ dung dịch iodine lên một vị trí của lá thì vị trí đó có chuyển thành màu xanh tím. Vì những lá này vẫn được tiếp nhận ánh sáng → lá cây sẽ vẫn thực hiện được quang hợp tạo ra tinh bột.

Báo cáo kết quả thực hành thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây:

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Ngày 06 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Phát hiện tinh bột trong lá cây

Tên nhóm: Nhóm 1

1. Mục đích thí nghiệm

- Kiểm tra xem nếu không có ánh sáng thì cây có tiến hành quá trình quang hợp (tạo tinh bột) được hay không.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: một chậu cây khoai lang (hoặc khoai tây hoặc vạn niên thanh).

• Dụng cụ, hóa chất: Băng giấy đen, dung dịch iodine 1%, ethanol 70%, bình thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, cốc đong, nước, kẹp, đĩa petri, ống nghiệm, kiềng, tấm tản nhiệt, diêm (hoặc bật lửa), phiếu báo cáo thí nghiệm theo mẫu gợi ý.

3. Các bước tiến hành

Bước 1. Lấy 1 chậu trồng cây khoai lang, để vào chỗ tối hai ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần ở cả hai mặt của chiếc lá. Đem chậu cây đó ra đặt ở ngoài sáng khoảng 4 – 6 giờ.

Bước 2. Ngắt chiếc lá đã bịt băng giấy đen. Gỡ bỏ băng giấy đen trên bề mặt lá. Cho lá đó vào ống nghiệm đựng ethanol 70%. Đặt ống nghiệm đó vào cốc lớn đựng nước, để lên kiềng rồi đun cách thủy bằng bếp đèn cồn cho đến khi lá mất màu xanh (chất diệp lục ở lá bị tẩy hết).

Bước 3. Tắt đèn cồn, dùng kẹp gắp lá ra khỏi ống nghiệm đựng ethanol 70%, nhúng lá vào cốc nước ấm để rửa sạch cồn.

Bước 4. Đặt lá vào trong đĩa petri, nhỏ vài giọt dung dịch iodine loãng lên bề mặt lá.

4. Giải thích thí nghiệm

- Phần lá bịt băng giấy đen sẽ không thể nhận được ánh sáng → Phần lá này không thể tiến hành quá trình quang hợp để tạo ra tinh bột → Do không có tinh bột nên khi nhúng lá vào dung dịch iodine phần lá này không xuất hiện màu xanh tím đặc trưng.

- Phần lá không bịt băng giấy đen sẽ vẫn nhận được ánh sáng → Phần lá này vẫn tiến hành quá trình quang hợp để tạo ra tinh bột → Do có tinh bột nên khi nhúng lá vào dung dịch iodine phần lá này sẽ xuất hiện màu xanh tím đặc trưng.

5. Kết luận

Lá cây chỉ thực hiện quá trình quang hợp (tạo tinh bột) khi có ánh sáng.

II. Thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây

Thảo luận 2 trang 100 KHTN lớp 7:

- Vì sao trước khi tiến hành thí nghiệm lại cần đặt các chậu cây vào chỗ tối trong 3 – 4 ngày?

- Việc đặt cốc nước vôi trong chuông A nhằm mục đích gì?

- Kết quả thí nghiệm phát hiện tinh bột trong các lá cây ở chuông A và chuông B như thế nào? Từ kết quả thí nghiệm, em có thể rút ra nhận xét gì?

Trả lời:

- Đặt các chậu cây vào chỗ tối trong 3 - 4 ngày để khử hết tinh bột đã được tích lũy trong lá cây trước đó, tạo điều kiện cho thí nghiệm có kết quả chính xác.

- Đặt cốc nước vôi trong vào chuông A, để khí carbon dioxide trong chuông A phản ứng hoá học hoàn toàn với nước vôi trong (khử hết CO2 có trong chuông A) giúp chứng minh xem ở chuông A thiếu CO2  có xảy ra quang hợp không.

- Kết quả:

Khi nhỏ iodine, lá của cây trong chuông A có màu vàng nhạy → Chứng tỏ lá không tạo ra tinh bột vì ở chuông A đã hết khí CO2.

Khi nhỏ iodine, lá của cây trong chuông B có màu tím đen → Chứng tỏ lá cây đã có quá trình quang hợp lấy khí CO2 và đồng thời tạo ra tinh bột.

- Kết luận: Từ thí nghiệm trên chứng tỏ cây quang hợp tạo ra tinh bột cần có khí CO2.

Báo cáo kết quả thực hành thí nghiệm phát hiện tinh bột trong lá cây:

BÁO CÁO KẾT QUẢ 

Ngày 06 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Chứng minh khí carbon dioxide cần cho quang hợp.

Tên nhóm: Nhóm 1.

1. Mục đích thí nghiệm

- Chứng minh quá trình quang hợp của cây xanh cần sự tham gia của khí carbon dioxide.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: hai chậu cây khoai lang (hoặc khoai tây hoặc vạn niên thanh) giống nhau.

• Dụng cụ, hóa chất: hai chuông thủy tinh (hoặc hộp nhựa màu trắng trong) úp được lên chậu cây, hai tấm kính (to hơn đường kính chậu cây), nước vôi trong, dung dịch iodine 1%, ethanol 70%, cốc thủy tinh miệng rộng, đèn cồn, nước, kẹp, đĩa petri.

3. Các bước tiến hành

Bước 1. Đặt hai chậu cây khoai lang vào chỗ tối trong 3 – 4 ngày.

Bước 2. Lấy hai tấm kính, đổ nước lên toàn bộ bề mặt tấm kính. Sau đó, đặt mỗi chậu cây lên một tấm kính ướt, dùng hai chuông thủy tinh (hoặc hộp nhựa trong suốt) úp vào mỗi chậu cây.

Bước 3. Trong chuông A, đặt hêm một cốc nước vôi trong. Đặt cả hai chuông thí nghiệm ra chỗ có ánh sáng.

Bước 4. Sau 4 – 6 giờ, ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iodine.

4. Giải thích thí nghiệm

- Ở chuông A, nước vôi trong hấp thụ hết CO2 có ở trong chuông → Cây ở trong chuông A không thể tiến hành quá trình quang hợp để tạo ra tinh bột → Do không có tinh bột nên khi nhúng lá vào dung dịch iodine phần lá này không xuất hiện màu xanh tím đặc trưng.

- Ở chuông B, không khí trong chuông vẫn có CO2 → Cây ở trong chuông B vẫn tiến hành quá trình quang hợp để tạo ra tinh bột → Do có tinh bột nên khi nhúng lá vào dung dịch iodine phần lá này sẽ xuất hiện màu xanh tím đặc trưng.

5. Kết luận

Từ thí nghiệm trên chứng tỏ cây quang hợp tạo ra tinh bột cần có khí CO2





BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA











SÁCH BÀI TẬP






Bài 20.1 trang 44 sách bài tập Khoa học tự nhiên 7: Một số học sinh nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tốc độ quang hợp.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm được bố trí như trong hình 20.1.

● Đặt đèn cách ống nghiệm chứa cành rong đuôi chó 10 cm.

● Đếm số bọt khí thoát ra từ cành rong đuôi chó trong 1 phút.

● Lặp lại thí nghiệm này cho các khoảng cách khác nhau giữa đèn vào ống nghiệm chứa cành rong đuôi chó.

Kết quả thí nghiệm được ghi trong bảng dưới đây.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

Kết quả thí nghiệm cho thấy:

a) Ở khoảng cách từ 15 cm đến 50 cm, ánh sáng là yếu tố giới hạn đối với quang hợp. Số liệu nào trong bảng chứng minh cho điều này?

b) Em hãy đưa ra một yếu tố có thể hạn chế tốc độ quang hợp khi khoảng cách là từ 10 cm đến 15 cm.

Lời giải:

a) Số liệu trong bảng chứng minh cho điều “ở khoảng cách từ 15 cm đến 50 cm, ánh sáng là yếu tố giới hạn đối với quang hợp” là: Từ 15 cm đến 50 cm, khoảng cách càng tăng thì số lượng bọt khí càng giảm.

b) Một số yếu tố có thể hạn chế tốc độ quang hợp khi khoảng cách là từ 10 cm đến 15 cm:

- Nhiệt độ.

- Nồng độ carbon dioxide giảm.

- Số lượng lục lạp giảm.

-…

Giải SBT Khoa học tự nhiên trang 45

Bài 20.2 trang 45 sách bài tập Khoa học tự nhiên 7: Một số học sinh làm thí nghiệm điều tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ quang hợp ở rong đuôi chó. Thí nghiệm được bố trí như trong hình 20.2 và nhiệt độ của nước trong chậu được thay đổi bằng cách sử dụng đá lạnh và nước nóng. Tiến hành đếm số bọt khí được tạo ra trong một phút ở các nhiệt độ khác nhau, họ đã thu được kết quả như trong bảng dưới đây.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

a) Từ số liệu trong bảng, em hãy vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ và số lượng bọt khí đếm được trong mỗi phút.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

b) Sử dụng biểu đồ đã vẽ để dự đoán số lượng bọt khí được tạo ra trong mỗi phút ở 25°C.

c) Giải thích tại sao tốc độ quang hợp ở loại rong này giảm khi nhiệt độ lớn hơn 40°C.

Lời giải:

a) Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ và số lượng bọt khí đếm được trong mỗi phút:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh - Cánh diều (ảnh 1)

b) Sử dụng biểu đồ đã vẽ để dự đoán số lượng bọt khí được tạo ra trong mỗi phút ở 25°C: 18 – 19 (bọt khí/phút).

c) Tốc độ quang hợp ở loại rong này giảm khi nhiệt độ lớn hơn 40°C vì nhiệt làm biến tính các enzyme hoặc phá hủy màng hoặc phá hủy các tế bào.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn