TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
- Khái niệm: Tập tính là một chuỗi các phản ứng của động vật trả lời các kích thích của môi trường. Tập tính ở động vật rất đa dạng và phức tạp.
- Ví dụ: Tập tính làm tổ của chim, tập tính đào hang của chuột, tập tính chăng tơ ở nhện, tập tính sống thành đàn ở loài kiến,…
- Vai trò:
+ Có vai trò quan trọng vì liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển nòi giống.
+ Đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường.
- Phân loại: Tập tính ở động vật được chia thành 2 nhóm là tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
+ Tập tính bẩm sinh: là tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài. Ví dụ: nhện chăng tơ, chim làm tổ,…
+ Tập tính học được: là tập tính được hình thành trong đời sống cá thể, thông qua học tập, rút kinh nghiệm. Ví dụ: khỉ dùng đá đập quả cứng để ăn, người đi đường dừng lại khi đèn đỏ.
II. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ TẬP TÍNH VÀO THỰC TIỄN
- Tập tính có thể thay đổi và được hình thành mới → Ứng dụng hiểu biết về tập tính trong sản xuất nông nghiệp, truy tìm tội phạm, xây dựng thói quen tốt trong sinh hoạt, làm việc, học tập,…
- Một số ứng dụng hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn:
+ Dạy chó đi săn, bắt kẻ gian, phát hiện ma túy.
+ Làm bù nhìn ở ruộng nương để đuổi chim phá hoại mùa màng.
+ Dùng bẫy đèn ban đêm diệt côn trùng có hại.
+ Gõ mõ để trâu bò về chuồng đúng giờ.
+ Vỗ tay gọi cá đến.
+ Huấn luyện động vật phục vụ trong chăn nuôi (huấn luyện chó chăn cừu).
+ Dùng đèn để thu hút một số loài hải sản nhằm thu được sản lượng đánh bắt mới.
+ Xây dựng một số thói quen tốt ở người: ngủ sớm và thức dậy đúng giờ, đọc sách, tập thể dục buổi sáng, chấp hành luật an toàn giao thông,…
Ứng dụng về tập tính của động vật
CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA
Mở đầu trang 133 Bài 28 KHTN lớp 7: Quan sát hình 28.1, mô tả hoạt động của mèo và chuột. Hoạt động đó của mèo và chuột có gọi là cảm ứng không? Vì sao?
Trả lời:
- Hoạt động của mèo và chuột:
+ Hoạt động của mèo là đuổi theo chuột, rình và vồ chuột.
+ Hoạt động của chuột là chạy trốn mèo.
- Hoạt động của mèo và chuột cũng được coi là một chuỗi cảm ứng vì đây đều là những phản ứng của mèo hoặc chuột trước kích thích của môi trường (đối với mèo thì kích thích đó chính là con mồi – chuột, còn đối với chuột thì kích thích đó chính là vật ăn thịt – mèo).
I. Khái niệm và vai trò của tập tính ở động vật
Câu hỏi 1 trang 133 KHTN lớp 7: Cho ví dụ tập tính ở một số động vật mà em biết.
Trả lời:
Ví dụ tập tính ở một số động vật: Tập tính làm tổ của chim, tập tính đào hang của chuột, tập tính chăng tơ ở nhện, tập tính sống thành đàn ở loài kiến, tập tính tính di cư của chim, tập tính tập thể dục buổi sáng ở người,…
Câu hỏi 2 trang 133 KHTN lớp 7: Nêu vai trò của tập tính đối với động vật.
Trả lời:
Vai trò của tập tính:
- Giúp đảm bảo sự tồn tại và phát triển nòi giống như tập tính sinh sản, tập tính trốn tránh kẻ thù,…
- Giúp đảm bảo cho động vật thích nghi với môi trường như tập tính di cư, tập tính sống bầy đàn,…
Câu hỏi 3 trang 134 KHTN lớp 7: Quan sát hình 28.2:
a) Nêu ý nghĩa của mỗi tập tính đối với động vật, con người ở các hình a, b, c, d.
b) Cho biết tập tính nào là bẩm sinh, tập tính nào là học được.
Trả lời:
a) Ý nghĩa của các tập tính:
- Hình (a) Nhện giăng tơ là để bắt mồi và tránh kẻ thù.
- Hình (b) Khỉ dùng đá đập hạt cứng để ăn là để tìm kiếm thức ăn.
- Hình (c) Chim làm tổ để tạo nơi ở và nơi sinh sản.
- Hình (d) Người đi đường dừng lại khi đèn đỏ để đảm bảo an toàn giao thông (nhường đường cho những phương tiện được phép đi).
b) Phân loại các tập tính:
- Các tập tính bẩm sinh là: a, c.
- Các tập tính học được là: b, d
Luyện tập 1 trang 134 KHTN lớp 7: Cho biết những tập tính có trong bảng 28.1 là tập tính bẩm sinh hay tập tính học được. Nêu ý nghĩa của các tập tính đó đối với động vật.
Trả lời:
Tiêu chí so sánh | Tập tính bẩm sinh | Tập tính học được | |
Chim, cá di cư | x | Thay đổi nơi sống theo mùa, tránh được các điều kiện bất lợi của môi trường sống, tìm đến nơi có điều kiện sống tốt hơn. | |
Ong, kiến sống thành đàn | x | Đem lại lợi ích trong việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. | |
Chó tiết nước bọt khi ngửi thức ăn | x | Việc tiết nước bọt của chó khi ngửi thấy thức ăn giúp cho có thể chuẩn bị cho việc tiêu hóa thức ăn (hiệu quả tiêu hóa thức ăn tốt hơn). | |
Mèo rình bắt chuột | x | x | Giúp mèo săn bắt được con mồi. |
Chim ấp trứng | x | Giúp tạo điều kiện nhiệt độ thuận lợi cho phôi bên trong trứng phát triển thành con non. |
Thực hành 1 trang 135 KHTN lớp 7: Tìm hiểu một số tập tính của động vật.
- Ghi chép thông tin hoặc hình ảnh về tập tính của động vật quan sát được theo mẫu bảng 28.2.
- Trình bày kết quả quan sát được
Trả lời:
- HS tự quan sát và điền vào bảng:
Tên động vật | Tên tập tính | Cách thể hiện tập tính |
Con hổ | Săn mồi | Ẩn nấp rình mồi, rượt đuổi, vồ mồi. |
Chó sói | Bảo vệ lãnh thổ | Dùng nước tiểu đánh dấu lãnh thổ. |
Gà trống | Sinh sản | Dùng màu lông, tiếng gáy để khoe mẽ trước con cái. |
Cá hồi | Di cư | Cá bơi vượt các đại dương để sinh sản. |
Vận dụng 1 trang 135 KHTN lớp 7: Nêu cơ sở của việc ghi âm tiếng mèo để đuổi chuột.
Trả lời:
Cơ sở của việc ghi âm tiếng mèo để đuổi chuột: Chuột có tập tính lẩn trốn khi nhìn thấy hoặc nghe thấy tiếng mèo kêu → Dùng âm thanh tiếng mèo kêu sẽ khiến chuột sợ hãi, không dám lại gần.
Luyện tập 2 trang 135 KHTN lớp 7: Kể thêm một số ứng dụng hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn.
Trả lời:
Một số ứng dụng hiểu biết về tập tính của động vật vào thực tiễn:
- Dạy chó đi săn, bắt kẻ gian, phát hiện ma túy.
- Làm bù nhìn ở ruộng nương để đuổi chim phá hoại mùa màng.
- Dùng bẫy đèn ban đêm diệt côn trùng có hại.
- Gõ mõ để trâu bò về chuồng đúng giờ.
- Vỗ tay gọi cá đến.
- Huấn luyện động vật phục vụ trong chăn nuôi (huấn luyện chó chăn cừu).
- Dùng đèn để thu hút một số loài hải sản.
- Xây dựng một số thói quen tốt ở người: ngủ sớm và thức dậy đúng giờ, đọc sách, tập thể dục buổi sáng, chấp hành luật an toàn giao thông,…
II. Ứng dụng hiểu biết về tập tính vào thực tiễn
Vận dụng 2 trang 135 KHTN lớp 7: Vì sao người ta có thể dùng biện pháp bẫy điện ban đêm diệt côn trùng có hại?
Trả lời:
Người ta có thể dùng biện pháp bẫy đèn ban đêm diệt côn trùng có hại vì côn trùng có tính hướng sáng, người ta dùng bẫy đèn để thu hút côn trùng.
Vận dụng 3 trang 135 KHTN lớp 7: Vì sao người dân miền biển thường câu mực vào ban đêm?
Trả lời:
Người dân miền biển thường câu mực vào ban đêm vì:
- Tập tính kiếm ăn của mực là vào ban đêm → Đi câu mực vào ban đêm sẽ có tần xuất bắt gặp mực cao hơn.
- Ngoài ra, vào ban đêm, mực bị thu hút bởi nguồn ánh sáng do ngư dân tạo ra. Chiếu ánh sáng xuống mặt nước, ánh đèn câu sẽ thu hút động vật phù du, con mồi nhỏ, các loài cá nhỏ, theo đó, mực cũng sẽ bị thu hút đến tìm thức ăn → Bắt được nhiều mực hơn.
Vận dụng 4 trang 135 KHTN lớp 7: Người ta dạy chó nghiệp vụ dựa trên cơ sở khoa học nào?
Trả lời:
Người ta dạy chó nghiệp vụ dựa trên cơ sở khoa học chính là sự hình thành và thay đổi tập tính ở động vật (tập tính có thể thay đổi và có thể được hình thành mới). Trên cơ sở đó, người huấn luyện cho sẽ điều chỉnh và hợp lí quá trình huấn luyện nhằm tạo ra các thói quen có kỉ luật chung và các thói quen đặc biệt ở chó.
Tìm hiểu thêm trang 135 KHTN lớp 7:Tìm hiểu những tập tính của động vật được ứng dụng vào dự báo thời tiết?
Trả lời:
Những tập tính của động vật được ứng dụng vào dự báo thời tiết:
- Động vật lưỡng cư (ếch, nhái) phát ra tiếng kêu ộp ộp lâu hơn và to hơn so với bình thường khi thời tiết xấu xuất hiện. Khi âm lượng của chúng tăng lên, báo hiệu một cơn giông bão có thể đang ập tới.
- Tùy thuộc vào mức độ cao hay thấp của chuồn chuồn đang bay, con người có thể đánh giá thời tiết tốt hay xấu trong tương lai gần. Nếu chuồn chuồn bay cao, thời tiết sẽ quang đãng, ngược lại khi chúng bay gần mặt đất thì thời tiết sẽ xấu đi.
Thực hành 2 trang 135 KHTN lớp 7: Xây dựng thói quen học tập khoa học cho bản thân.
Trả lời:
Thói quen học tập khoa học cho bản thân:
- Đọc sách vào buổi sáng.
- Ngồi vào bàn học lúc 19h30 và kết thúc lúc 22h30.
- Làm bài tập thường xuyên.
- Nghỉ ngơi 15 phút giữa các môn học,…
BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
SÁCH BÀI TẬP
Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 62
Bài 28.1 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tập tính là gì? Cho ví dụ.
Lời giải:
- Tập tính là một chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thước của môi trường nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống.
- Ví dụ về tập tính:
+ Tập tính chim bố mẹ làm tổ và chăm sóc con non
+ Hổ, báo,… có tập tính bảo vệ lãnh thổ
+ Gấu Bắc cực có tập tính ngủ đông khi nhiệt độ xuống thấp.
+ Nhện có tập tính giăng tơ để săn mồi.
+ Người có tập tính tập thể dục buổi sáng.
Bài 28.2 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Cho ví dụ về tập tính bẩm sinh và tập tính học được. Từ đó, phân biệt hai dạng tập tính này.
Lời giải:
- Ví dụ về tập tính bẩm sinh: Gà trống gáy vào mỗi sớm; chó, mèo, hổ, báo,… có tập tính đánh dấu lãnh thổ; ếch đực kêu sau cơn mưa đầu hạ để gọi bạn tình; chuồn chuồn đẻ trứng vào nước; cóc nghiến răng khi trời sắp mưa;…
- Ví dụ về tập tính học dược: Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ; sư tử con học tập để săn mồi; chim non học tập để có thể bay; khỉ con học cách leo trèo;…
- Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được:
Tập tính bẩm sinh | Tập tính học được |
- Là tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài. | - Là tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm, đặc trưng cho cá thể. |
- Số lượng hạn chế. | - Số lượng nhiều, không hạn chế. |
- Thường bền vững và không thay đổi. | - Không bền vững, có thể thay đổi. |
Bài 28.3 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tập tính bảo vệ lãnh thổ của động vật có ý nghĩa gì đối với đời sống của chúng?
Lời giải:
Ý nghĩa của tập tính bảo vệ lãnh thổ:
- Đối với cá thể động vật: tập tính bảo vệ lãnh thổ nhằm chống lại các cá thể khác cùng loài để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản của bản thân động vật.
- Đối với loài: tập tính bảo vệ lãnh thổ đảm bảo các cá thể có thể phân bố hợp lí trong không gian, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của quần thể.
Bài 28.4 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoàn thành bảng sau về ý nghĩa của các tập tính ở động vật và cho ví dụ minh họa.
Tập tính | Ý nghĩa đối với động vật | Ví dụ |
Làm tổ, ấp trứng |
|
|
Săn mồi |
|
|
Sống thành đàn và xã hội |
|
|
Bảo vệ lãnh thổ |
|
|
Ngủ đông |
|
|
Lời giải:
Tập tính | Ý nghĩa đối với động vật | Ví dụ |
Làm tổ, ấp trứng | Giúp cho động vật bảo vệ trứng, tập tính ấp trứng để tránh kẻ thù. | Tập tính làm tổ và ấp trứng ở chim yến. |
Săn mồi | Giúp cho động vật tìm kiếm được nguồn thức ăn. | Hổ thực hiện nhiều hoạt động như rình, rượt và vồ mồi để săn mồi. |
Sống thành đàn và xã hội | Giúp cho động vật có thể giúp đỡ lẫn nhau chống lại những điều kiện bất lợi của môi trường và kẻ thù. | Ong có tập tính sống thành đàn. Trong một đàn ong, có sự phân công về chức năng thành ong chúa, ong đực và ong thợ. |
Bảo vệ lãnh thổ | Giúp cho động vật bảo vệ được nơi ở, nguồn thức ăn, sinh sản đồng thời giúp loài có phân bố hợp lí trong không gian. | Cách bảo vệ khu vực lãnh thổ của sư tử chính là dùng nước tiểu để đánh dấu. Khi có những kẻ xâm phạm xuất hiện, chúng sẽ chiến đấu một cách quyết liệt. |
Ngủ đông | Giúp cho động vật có thể sống sót trong điều kiện thời tiết lạnh giá khắc nghiệt và thiếu thốn thức ăn. | Gấu Bắc cực có tập tính ngủ đông. Trước thời gian ngủ đông, gấu ăn rất nhiều để tích lũy năng lượng. |
Bài 28.5 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tại sao chim và cá di cư? Khi di cư, chúng định hướng bằng cách nào?
Lời giải:
- Nguyên nhân di cư của chim là do thời tiết thay đổi (trời lạnh giá), khan hiếm thức ăn. Chim di cư thường là các loài chim ăn thịt. Khi di cư, chúng định hướng nhờ vị trí Mặt Trời, Mặt Trăng, sao, địa hình (bờ biển và các dãy núi).
- Nguyên nhân di cư của cá chủ yếu liên quan đến sinh sản. Chúng định hướng dựa vào thành phần hóa học của nước và hướng dòng nước chảy.
Bài 28.6 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Lấy ví dụ về một số thói quen tốt của em và nêu ý nghĩa của thói quen đó theo gợi ý sau:
Thói quen tốt | Ý nghĩa |
Tập thể dục mỗi buổi sáng | Rèn luyện sức khỏe |
|
|
|
|
Lời giải:
Thói quen tốt | Ý nghĩa |
Tập thể dục mỗi buổi sáng | Rèn luyện sức khỏe |
Ngủ và thức dậy đúng giờ | Đảm bảo sức khỏe và việc thực hiện các công việc học tập hằng ngày. |
Ăn uống đúng giờ | Giúp đảm bảo hiệu quả tiêu hóa; phòng ngừa các bệnh tật như đau tim, tiểu đường,… |
Ăn uống đa dạng các món | Giúp cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. |
Kiểm tra sức khỏe thường xuyên | Giúp tầm soát bệnh tật để có những biện pháp điều trị kịp thời. |
Bài 28.7 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát các động vật sống xung quanh em hoặc thông qua xem video, kể một số tập tính của các động vật đó và nêu ý nghĩa các tập tính đối với động vật đó.
Lời giải:
Ví dụ về tập tính | Ý nghĩa đối với động vật |
Chim yến làm tổ, ấp trứng. | Giúp cho động vật bảo vệ trứng, tập tính ấp trứng để tránh kẻ thù. |
Hổ thực hiện nhiều hoạt động như rình, rượt và vồ mồi để săn mồi. | Giúp cho động vật tìm kiếm được nguồn thức ăn. |
Ong có tập tính sống thành đàn. Trong một đàn ong, có sự phân công về chức năng thành ong chúa, ong đực và ong thợ. | Giúp cho động vật có thể giúp đỡ lẫn nhau chống lại những điều kiện bất lợi của môi trường và kẻ thù. |
Sư tử dùng nước tiểu để đánh dấu. Khi có những kẻ xâm phạm xuất hiện, chúng sẽ chiến đấu một cách quyết liệt. | Giúp cho động vật bảo vệ được nơi ở, nguồn thức ăn, sinh sản đồng thời giúp loài có phân bố hợp lí trong không gian. |
Gấu Bắc cực có tập tính ngủ đông. Trước thời gian ngủ đông, gấu ăn rất nhiều để tích lũy năng lượng. | Giúp cho động vật có thể sống sót trong điều kiện thời tiết lạnh giá khắc nghiệt và thiếu thốn thức ăn. |
Bài 28.8 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hãy tìm hiểu và nêu một số câu ca dao, tục ngữ về các tập tính của động vật.
Lời giải:
Một số câu ca dao, tục ngữ về các tập tính của động vật:
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
- Kiến đen tha trứng lên cao, thế nào cũng có mưa rào rất to.
- Én bay thấp, mưa ngập bờ ao; én bay cao, mưa rào lại tạnh.
- Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.