Bài 7: Tế bào nhân sơ

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}


TÓM TẮT LÝ THUYẾT






I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO SINH VẬT NHÂN SƠ

- Chưa có nhân chính thức, chỉ có vùng nhân.

- Tế bào chất không có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc.

- Kích thước nhỏ (1/10 kích thước tế bào nhân thực). Kích thước nhỏ nên tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh, quá trình khuyếch tán các chất diễn ra nhanh. Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.

Các sinh vật thuộc nhóm sinh vật nhân sơ gồm có vi khuẩn và vi khuẩn cổ

II CẤU TẠO CỦA TẾ BÀO VI KHUẨN

Đi từ ngoài vào trong, tế bào vi khuẩn gồm các thành phần sau: lông và roi → màng nhầy (lớp vỏ) → thành tế bào (vách tế bào) → màng sinh chất → tế bào chất → vùng nhân.

Hình 1: Cấu tạo của tế bào vi khuẩn

1. Roi

Cấu tạo: Điểm xuất phát của roi từ màng sinh chất vượt qua màng nguyên sinh và thò ra ngoài, dài chưng 6-12 nm, đường kính 10-30 nm.

Bản chất là các protein.

Hình 2: Bề mặt ngoài của vi khuẩn dưới kính hiển vi

Chức năng: Roi là cơ quan vận động của tế bào vi khuẩn. Tốc độ vận động khoảng 0,5 nm. Hình dạng của roi lúc chuyển động có thể là lượn sóng hoặc xoáy trôn ốc.

2. Lông

Cấu tạo: Lông cũng có hình dáng như roi song ngắn hơn.

Có hai loại lông: lông thường và lông giới tính.

Lông thường có cấu tạo hoá học là một loại protein.

Lông giới tính dài 20 micromet, đường kính 8,5 nm. Số lượng ở trên mỗi tế bào không nhiều, từ 1 đến 4 chiếc.

Chức năng: Qua lông, các plasmid được bơm đẩy qua.

Lúc giao phối xảy ra thì một đầu của lông cá thể đực này cố định ở cá thể cái.

3. Màng nhầy

Màng nhầy (lớp vỏ) là sản phẩm tiết ra từ vách 

Cấu tạo: Vỏ có thành phần hoá sinh học là các protein giàu liên kết disunfua như xystin, các canxi và các axit dipicolinic, nằm ngoài tế bào

Chức năng: Vỏ xuất hiện trong điều kiện không thuận lợi cho đời sống của chúng như nhiệt độ cao, pH thay đổi → Bảo vệ tế bào có vai trò như kháng nguyên


I. THÀNH TẾ BÀO (VÁCH TẾ BÀO)

Cấu tạo: Thành phần hoá học cấu tạo nên thành tế bào là peptiđôglican (các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipêptit ngắn).

Hình 1: Cấu tạo của thành tế bào vi khuẩn Gram dương và Gram dương âm

Dựa vào thành phần cấu tạo của thành tế bào vi khuẩn được chia làm 2 nhóm: 

  • VK Gram dương: bắt màu xanh tím (nhuộm Gram), thành dày.
  • VK Gram âm: bắt màu đỏ hồng (nhuộm Gram), thành mỏng.

→ Sử dụng thuốc kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh.

Hình 2: Thành tế bào vi khuẩn Gram (+) và thành tế bào vi khuẩn Gram (-)

Chức năng: Thành của vi khuẩn như một cái khung bên ngoài có tác dụng giữ hình dáng nhất định của tế bào vi khuẩn, bảo vệ cơ thể vi khuẩn chống lại áp suất thẩm thấu nội bào lớn.

II. MÀNG SINH CHẤT

Cấu tạo: Cấu trúc chủ yếu bởi lớp kép phospholipit và các protein xen vào màng.

Hình 3: Cấu tạo của màng sinh chất

Chức năng:

- Thấm có chọn lọc: màng tế bào cho phép một số chất hoà tan cần thiết đi vào trong tế bào, một số chất hoà tan khác có hại đi ra khỏi tế bào (các độc tố đối với tế bào vi khuẩn...)

- Thực hiện các quá trình trao đổi chất của tế bào: Trên màng phân bổ nhiều loại enzym chuyển hoá chất và năng lượng như các enzym thuộc nhóm xitôcrôm,các enzym hoạt động trong chu kỳ Krebs.

- Tham gia quá trình phân chia tế bào bằng cách hình thành nếp gấp của màng tế bào (mêxôsôme) để ADN nhân bám vào trong quá trình nhân đôi.

III. TẾ BÀO CHẤT

Cấu tạo: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân.

Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ.

Riboxom là bào quan được cấu tạo từ protein và rARN, không có màng bao bọc. Riboxom có chức năng chính là tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Riboxom của vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn riboxom của tế bào nhân thực.

Tế bào chất của vi khuẩn không có hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc và khung tế bào.

Chức năng: Nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh của tế bào

IV. VÙNG NHÂN

Cấu tạo: Không có màng nhân bao bọc, vùng nhân thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch vòng duy nhất (đóng vai trò là nhiễm sắc thể của vi khuẩn).

Tế bào sinh vật nhân sơ còn chứa những cấu trúc ADN ngoài ADN của vùng nhân  là plasmid, nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn ADN vùng nhân. Trên các plasmid thường chứa các gen bổ sung, ví dụ gen kháng kháng sinh.

Chức năng: Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền, điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Hình 4: Plasmid và ADN vùng nhân





CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA











BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA











SÁCH BÀI TẬP









Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn